Các chu kỳ cố định do nhà chế tạo bộ điều khiển thiết kế nhằm loại bỏ sự lặp lại trong lập trình bằng tay và cho phép dễ dàng thay đổi dữ liệu chương trình tại máy CNC.
Ví dụ, một số các lỗ như nhau có thể có chung điểm bắt đầu, chung chiều sâu, chung tốc độ cắt, … Chỉ vị trí trục X và trục Y là khác nhau giữa các lỗ. Mục đích của chu kỳ cố định là cho phép lập trình các giá trị cần thiết chỉ một lần — đối với lỗ thứ nhất trên bản vẽ. Các giá trị chuyên biệt này có tính chế độ trong suốt chu kỳ và không cần lặp lại, trừ khi một vài giá trị thay đổi. Sự thay đổi này thường là vị trí XY của lỗ mới, nhưng các giá trị khác cũng có thể thay đổi đối với lỗ bất kỳ vào thời điểm bất kỳ, đặc biệt đối với các lỗ phức tạp.
Chu kỳ cố định được gọi vào chương trình bằng lệnh G. Fanuc và các hệ điều khiển tương tự hỗ trợ các chu kỳ cố định dưới đây:
G73 | Chu kỳ khoan khoét tốc độ cao |
G74 | Chu kỳ tarô ren trái |
G76 | Chu kỳ doa chính xác |
M0 | Xóa chu kỳ cố định (nếu có chu kỳ) |
G81 | Chu kỳ khoan |
G82 | Chu kỳ khoan có dwell (tạm dừnạ) |
G83 | Chu kỳ khoan khoét |
G84 | Chu kỳ tarô ren phải |
G85 | Chu kỳ doa |
G86 | Chu kỳ doa |
G87 | Chu kỳ doa ngưpc |
G88 | Chu kỳ doa |
G89 | Chu kỳ doa |
Danh sách này chỉ có tính khái quát, nêu ra công dụng phổ biến nhất của từng chu kỳ, nhưng có thể không phải là công duy nhất. Ví dụ, một số chu kỳ doa có thể hoàn toàn thích hợp để chuốt, dù không có chu kỳ chuốt lỗ được chuyên biệt một cách trực tiếp. Phần kế tiếp sẽ trình bày định dạng lập trình, các chi tiết của từng chu kỳ và các đề nghị ứng dụng hợp lý của chúng. Bạn hãy coi các chu kỳ cố định là các khả năng được xây dựng bên trong bộ điều khiển.
ĐỊNH DẠNG LẬP TRÌNH
Định dạng chung của chu kỳ cố định là chuỗi các giá trị tham số được chuyên biệt theo địa chỉ đặc thù (không phải mọi tham số điều khiển đều khả dụng cho từng chu kỳ).
N.. G- G.. X.. Y.. R.. Z.. P.. Q.. L J.. F.. L. (hoặc K..)
Ý nghĩa của các địa chỉ trong chu kỳ cố định (được trình bày theo thứ tự xuất hiện của chúng).
N = Số block
Trong khoảng N1 đến N9999 hoặc N1 đến N99999, tùy theo hệ điều khiển.
G (lệnh G thứ nhất) = G98 hoặc G99
G98 trả dao về vị trí Z ban đầu
G99 trả dao về điểm do địa chỉ R xác định.
G (lệnh G thứ hai) = số chu kỳ
Chỉ chọn một trong các lệnh G dưới đây:
G73 G74 G76 G81 G82 G83 G84 G85 G86 G87 G88 G89
X = Vị trí lỗ theo trục X
Giá trị X có thể là tuyệt đối hoặc số gia
Y = Vị trí lỗ theo trục Y
Giá trị Y có thể là tuyệt đối hoặc số gia
R = Vị trí khỏi đầu trên trục Z = Mức R
Vị trí tại đó tốc độ cắt được kích hoạt
Vị trí mức R có thể có giá trị tuyệt đối hoặc số gia
Z = Vị trí kết thúc trên trục Z
Vị trí kết thúc sự ăn dao
Vị trí chiều sâu Z có thể có giá trị tuyệt đối hoặc số gia
P = Thời lượng dwell
Được lập trình theo miligiây (1 giây = 1000 mili giây)
Thời lượng dwell thực tế chỉ áp dụng cho các chu kỳ cố định G76, G82, G88 và G89; cũng có thể áp dụng cho G74 và G84 tùy theo xác lập tham số điều khiển.
Thời lượng dwell có thể trong khoảng 0.001 – 99999.999 giây, lập trình là P1 đến P99999999.
Q = Địa chỉ Q có hai ý nghĩa
Khi được dùng với chu kỳ G73 hoặc G83, Q có nghĩa là chiều sâu lỗ khoét
Khi được dùng với chu kỳ G76 hoặc G87, Q có nghĩa là lượng dịch chuyển doa
Các địa chỉ I và J có thể được sử dụng thay cho địa chỉ Q, tùy theo xác lập tham số điều khiển.
I = Lượng dịch chuyển
Phải gộp chiều dịch chuyển trục X cho chu kỳ G76 hoặc G87
Dịch chuyển I có thể được dùng thay cho Q J = Lượng dịch chuyển
Phải gộp chiều dịch chuyển trục Y cho chu kỳ G70 hoặc G87
Dịch chuyển J có thể được dùng thay cho Q. F= Tốc độ cắt
Chỉ áp dụng cho chuyển động cắt
Giá trị này sử dụng đơn vị in I min hoặc mm/min tùy theo sự lựa chọn hệ đơn vị
L (hoặc K) = Số lần lặp lại chu kỳ
Phải trong khoảng L0 – L9999 (hoặc K0 – K9999). L1 (K1) là điều kiện mặc định