Phương pháp phay có thể phân biệt qua:
hình dạng bề mặt phay, thí dụ: phay phẳng và phay góc cũng như phay định hình (Bảng 1).
chuyển động của bước dẫn tiến, thí dụ: phay thuận (Hình 1 trang 161), phay nhúng chìm với bước dẫn tiến dọc trực và phay khoét rỗng lỗ bọng qua phay chìm để nghiêng (Hình 1 và Hình 2).
vị trí của mũi cắt dao phay, nơi thực hiện sự cắt tạo phoi chính, thí dụ: phay chu vi và phay mặt đẩu (Bảng 1).
Phay phẳng và phay góc có hiệu quả kinh tế nhất với những đẩu phay vì có thể đạt được lượng phoi cắt lớn trong một thời gian nhất định nếu lựa chọn đúng mảnh cắt trở bể.
Phay định dạng (cũng gọi là phay chép hình, phay định hình hay phay khoét) phay các hình dạng phức tạp, buổng, bọng và bể mặt vòm cong qua gia công khoan phay (Hình 2). Các dụng cụ phay sử dụng ở đây như dao phay trụ cẩu, dao phay trụ với mảnh cắt trở mặt tròn và dao phay trụ khoan được (Hình 1),tạo khả năng gia công ở tất cả các chiểu bước dẫn tiến.
Với bước dẫn tiến dọc trục với chiều sâu cắt hạn chế người ta có thể phay chìm, phay chìm nghiêng, phay khoét lỗ bọng, rỗng và khoan phay vòng tròn, một phương pháp phay chìm dạng hình ren không cần khoan mồi.