ở ổ bi, lực truỵển từ cổ trục đến vỏ máy qua các con lăn, chúng lăn giữa hai vòng lăn trong và ngoài (Hình 1). Qua đó ma sát lăn sinh ra nhỏ hơn ma sát trong bợ trục bạc trượt. Đặc biệt ổ bi có lợi thế so với bợ trục bạc trượt với dẩu bôi trơn thủy động là ma sát nhỏ hơn ở tốc độ thấp và khi khởi động.
Bi, bi trụ, bi côn, bi thùng và bi đũa đượcsửdụng làm con lăn (Hình 2). Các con lăn có thể được sắp xếp một hoặc hai hàng (hai dãy). Vòng cách giữ các con lăn với một khoảng cách đều nhau và ngăn chặn con lăn rơi ra khi tháo rời ổ lăn.
Vòng ổ lăn và các con lăn được làm bằng thép chịu lực, thí dụ 100Cr6 hoặc 10OcrMo6. Rế (lổng ổ trục) được làm bằng thép hoặc tấm đồng thau, thau rắn hoặc nhựa polyamit
Nhược điểm so với bợ trục bạc trượt
- Ma sát và độ tăng nhiệt thấp, tiêu thụ chất bôi trơn ít
- Khả năng chịu tải cao ở tốc độ thấp
- Khả năng tráo đổi được cho nhau theo kích thước được chuẩn hóa
- Cân bằng sự uốn cong của trục máy với vòng bi nhào
- Nhạy cảm với chất bẩn, va đập, bụi bẩn và nhiệt độ cao
- Tiếng ổn tăng hơn
- Đường kính lắp ổ lớn hơn
- Khả năng chịu tải ít hơn ở cùng kích thước lắpráp và độ giảm chấn thấp
Ổ lăn tổ hợp (Ổ lăn lai). Nếu một ổ lăn được lắp với yêu cầu cao nhất cho việc chạy chính xác, tốc độ, độ cứng vững, chẳng hạn như trên trục chính làm việc của máy công cụ thì ổ bi với con lăn gốm được sử dụng (Trang 274). Vì các vật liệu khác nhau của vòng và các con lăn nên các ổ này được gọi là ổ lăn tổ hợp hay ổ lăn