KHÁI NIỆM CHUNG
Bản vẽ chế tạo chi tiết máy ( gọi tắt làbản vẽ chi tiết ) là kết quả của quá trình thiết kế một chi tiết máy, qua đó người thiết kế thể hiện tổng hợp về công nghệ chế tạo máy và biểu diễn vật thể.
Trong sản xuất cơ khí, bản vẽ chi tiết được dùng làm cơ sở để chế tạo ra chi tiết máy theo một quy trình nhất định. Từ phòng thiết kế, người ta dựa vào bản vẽ chi tiết để lập ra những bản vẽ công nghệ dùng cho từng công đoạn trong một dây chuyền sản xuất. Thứ tự những công đoạn đó như sau: chế tạo phôi; gia công cơ khí trên các máy cắt kim loại; gia công nguội; gia công lần cuối bằng nhiệt luyện hay trang trí mặt ngoài ( mạ, sơn, đánh bóng, khía nhám, đóng nhãn … ), cuối cùng là kiểm tra chất lượng ở bộ phận KCS …việc này cũng dựa vào những số liệu đã ghi trong bản vẽ chi tiết .
NỘI DUNG BẢN VẼ CHI TIẾT
Để đáp ứng công dụng nêu trên, bản vẽ chi tiết có những nội dung sau :
1 . Các hình biểu diễn: gồm hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình vẽ quy ước đủ để diễn tả hình dạng bên ngoài và bên trong chi tiết .
2 . Các kích thước: phản ánh độ lớn của chi tiết, cách ghi kích thước cần phù hợp cho việc chế tạo và kiểm tra chi tiết .
3 . Các yêu cầu kỹ thuật: gồm dung sai kích thước, dung sai hình dạng và các bề mặt của chi tiết, nhám bề mặt, các yêu cầu về nhiệt luyện, các chỉ dẫn về gia công, kiểm tra điều chỉnh.
4 . Khung tên: trình bày theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý bản vẽ, trong đó có ghi tên gọi của chi tiết vật liệu, số lượng, tỷ lệ bản vẽ, tên và chữ ký của các cá nhân chịu trách nhiệm đối với bản vẽ .
CÁCH LẬP BẢN VẼ CHI TIẾT
Khi lập bản vẽ chi tiết , việc đầu tiên và quan trọng nhất là chọn hình biểu diễn để diễn tả hình dạng và cấu tạo của chi tiết .
HÌNH CHIẾU CHÍNH
Trong bản vẽ kỹ thuật, hình biểu diễn chính được đặt ở vị trí hình chiếu đứng. Hình chiếu chính phải thể hiện được đặt trưng về hình dạng của chi tiết và phản ánh được vị trí làm việc hay vị trí gia công chính của chi tiết. Mỗi một chi tiết thường có một vị trí cố định trong máy, đặt chi tiết máy ở vị trí để người đọc bản vẽ dễ hình dung .
Ví dụ: vị trí của móc câu trong máy cần trục là để dọc khi cẩu hàng, vị trí của trục thì thường để nằm ngang …
Tuy nhiên, có một số chi tiết chuyển động không có vị trí làm việc nhất định như thanh truyền, tay quay … hay một số chi tiết có vị trí làm việc lại nghiêng so với mặt bằng … Đối với những chi tiết đó, có thể đặt theo vị trí sao cho có lợi cho việc biểu diễn nhất: phản ánh rõ kết cấu và ít nét khuất nhất (trong đó lưu ý việc lựa chọn hướng chiếu). Sau khi có hình chiếu đứng, người ta thực hiện ngay hình cắt đứng để diễn tả rõ ràng cấu tạo bên trong chi tiết ( nếu có).
CÁC HÌNH BIỂU DIỄN KHÁC
Ngoài hình chiếu chính, các hình biểu diễn khác được xác định tuỳ theo mức độ phức tạp về hình dạng và kết cấu của chi tiết. Theo nguyên tắc chung là với số lượng hình biểu diễn vừa đủ để diễn tả chính xác, rõ ràng hình dạng và kết cấu của chi tiết ( không thừa, không thiếu ).Tóm lại, phương án biểu diễn lập ra sẽ được đánh giá là tối ưu đối với chi tiết nếu nó thể hiện đúng vị trí chi tiết, có hình chiếu chính và các hình chiếu khác hợp lí về số lượng cũng như về cách cắt trên đó.
Ví dụ :
– Dùng một hình chiếu và các dấu hiệu , , M , độ dày S … cho các chi tiết có dạng tròn xoay hay chi tiết có tiết diện đơn giản như (hình 9.2).
– Dùng một hình chiếu chính và một vài mặt cắt rời hay hình chiếu riêng phần, hình cắt riêng phần cho các dạng trên nhưng còn thêm các lỗ, rãnh như hình 9.3
– Chi tiết cần có hình chiếu thứ hai: hình chiếu này đặt bên cạnh hình chiếu chính nhằm mô tả hình dạng, bề mặt chi tiết và vị trí các lỗ, rãnh trên đó(hình 9.4).
– Chi tiết cần phải có hình chiếu thứ ba (hình 9.5)