Dầu thủy lực được sửdụng là loại dẩu khoáng, khó cháy và có thể phân hủy bằng sinh học (Bảng 1). Dẩu thủy lực phải có khả năng bôi trơn và không bị lão hóa. Độ nhờn (độ nhớt) càng ít thay đổi theo nhiệt độ càng tốt, không được sủi bọt, không gây hại đến phớt và vật liệu của các cấu kiện trong hệ thống.
Trong các hệ thống thủy lực làm việc với nhiệt độ cao, chẳng hạn máy nén thủy lực, người ta thường sửdụng dầu thủy lực khó cháy.Trong những khu vực nhạy cảm với môi trường, chẳng hạn vùng nước cần bảo vệ hay rừng và đất nông nghiệp, cần phải sử dụng loại dầu có thể phân hủy bằng sinh học trong các thiết bị thủy lực.
Bảng 1: Dầu thủy lực | |
Dầu thủy lực trên ca sở dầu khoáng | |
HLP | Dấu thủy lực với phụ gia để cải thiện khả năng chống ião hóa, rỉ sét, và mài mòn. Dễ tách bằng dòng không khí. |
HVLP | Dẫu thủy lực có đặc tính tương tự loại HLP, nhưng có độ nhớt thay đổi ít hơn |
Chất lỏng khó cháy | |
HFC | Dung dịch có nhiéu nước, thi dụ 35% polyglycol trong nước, chi sử dụng cho áp suất thấp |
HFD | Chất lỏng tổng hợp không chứa nước, chẳng hạn este axit photphoric |
Chất lỏng có thề phân hủy bằng sinh học | |
Dấu thủy lực trên cơ sở dáu thực vật, thí dụ như dắu hạt cải, este tổng hợp, hoặc dấu glycolic có thể bị phân hủy hầu hết. |