Giũa được chế tạo nhiều kích cỡ và hình dạng khác nhau, mỗi loại có công dụng riêng. Giũa còn được thiết kế theo độ thô và độ mịn của răng giũa, theo hình dáng răng và có răng đơn hoặc răng chéo.
Hình 47 chỉ rõ cách gọi tên các bộ phận của giũa. Kích cỡ được tính từ phần cổ đến phần đĩnh.
Hình 47 – Giũa
Có rất nhiều loại giũa, trong sách này chỉ đề cập đến những loại mà kĩ thuật viên thường dùng.
Trong hình 48 là 4 loại giũa thường được dùng trong phân xưởng.
“A” là loại giũa phá, thường được dùng để làm bén răng cưa. Giũa thô luôn có răng đơn – chỉ có một hàng răng trên lưỡi.
W là loại giũa của các thợ máy, có răng chéo.
Q là loại giũa nạo có các răng tách biệt nhau.
D” là loại giũa răng cong có một răng cong trên lưỡi để dễ tự làm sạch.
Giũa phá và giũa của thợ máy còn được phân ra nhiều loại như giũa thô, giũa mịn, giũa băm mịn căn cứ vào độ thô của răng.
Giũa phá thường được dùng để làm bén các dụng cụ. Giũa của thợ máy được dùng để giũa và hoàn thiện các bộ phận máy. Giũa nạo được dùng để thao tác trên gỗ và các kim loại mềm. Giũa có răng cong được dùng để thao tác với các tấm nhôm và thép.