Chất đàn hồi trong ngôn ngữ bình dân được gọi là cao su (tiếng Anh: rubber, viết tắt là R), phần lớn hình thành từ các polyme liên kết mạng rời (kết nối không bển).Tùy theo mức độ liên kết mạng, ta có loại cao su mềm đến cứng. Đặc tính nổi bật của chúng là có độ đàn hổi cao, ở một sô’ loại lên đến vài trăm phần trăm.
Cao su thiên nhiên (NR)
Nguyên liệu gốc của cao su thiên nhiên là nhựa của một loại cây ở vùng nhiệt đới. Cao su thiên nhiên có đặc tính đàn hổi và dẻo cao nhất trong trạng thái nguội. Cao su được ứng dụng như là một thành phẩn trộn vào của các hợp chất cao su làm vỏ xe và các mục đích đặc biệt khác, thí dụ như bong bóng cao su hoặc bọt xốp. Hiện nay phẩn lớn khối lượng của chất đàn hồi đang sử dụng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp, thí dụ: Cao su stỵren-butadien, cao su acryl-butadien, cao su chloropren, cao su Silicon, cao su polyuretan.
Cao su styrol butadien (SBR)
Đặc tính: Chịu mài mòn tốt, chịu nhiệt, chống lão hóa cao và đàn hồi tốt. ứng dụng: Cao su SBR là vật liệu cao su đượcsửdụng nhiều nhất cho các ứng dụng thông thường (Hình 1).
Phần lớn được đưa vào trong sản xuất vỏ xe. Hỗn hợp cao su điển hình gổm các thành phẩn pha trộn bên trong: 42% SBR, 18% NR, 28% bô hóng (muội than), 12%
Hình 1: ứng dụng điển hình của cao su 5BR các chất phụ gia khác. Những ứng dụng khấc của cao su SBR là phớt trục quay, vòng đệm kín cho píttông (măng xét), đệm lót bằng cao su. Cao su silicon (SIR)
Đặc tính: Màu trắng sữa, không thấm nước và keo dán.Tùy phương pháp chế tạo ta có được từ đàn hổi cứng đến đàn hổi mềm. Bển đối với dầu bôi trơn, không bền đối với axit mạnh, kiềm và dung môi. Chịu nhiệt đến +180°c, và đến -40°c vẫn còn đàn hồi. ứng dụng: măng xét, ổ cắm điện, khuôn đổ chất dẻo, chất trám các mối nối, vòng đệm kín (Hình 2).
Dạng dung dịch: sơn cách ly, sơn chống thấm. Nhựa đàn hồi dẻo chịu nhiệt polyurethan PUR (T)
Nhờ đặc tính biến dạng nhựa nhiệt đàn hồi, người ta có thể sản xuất các biến dạng bằng phương pháp gia công đúc phun và ép đùn với giá hợp lý.
Đặc tính: Chống mài mòn cao, bển đối với hóa chất, có các độ cứng khác nhau.
ứng dụng: PUR (T) đàn hổi cứng được dùng để chế tạo con lăn, bánh răng, giày trượt tuyết, PUR (T) đàn hồi mềm được dùng để chế tạo vỏ bọc dây cáp, các loại vòi, măng xét đệm kín (Hình 3).
Nhựa nhiệt rắn
Nhựa nhiệt rắn hoặc là sản phẩm đã hoàn tất để sử dụng (thí dụ vỏ bảo vệ, prôfin, chi tiết được định dạng) hay là dưới dạng bán sản phẩm ở thể lỏng làm nguyên liệu khởi đẩu cho các qui trình khác, thí dụ: nhựa cơ bản, nhựa đổ khuôn, keo dán, sơn hoặc chất đệm kín. Các loại bán thành phẩm ở thể lỏng bao gổm các dạng polyme không kết mạng, bằng cách thêm vào chất hóa cứng hoặc dưới áp suất và nhiệt độ nóng, chúng sẽ kết mạng chặt chẽ lại với nhau để cho ra thành phẩm cuối cùng có hình dáng cố định. Người ta gọi quá trình này là sự hóa cứng và các nhựa nhiệt rắn cũng là chất dẻo có thể hóa cứng. Các thành phẩm nhựa nhiệt rắn sẽ hóa cứng khi đổ khuôn. Sau khi hóa cứng, các nhựa nhiệt rắn không thể biến dạng được nữa, bởi vì chúng không hóa mểm khi nung nóng. Do đó chúng cũng không thể hàn được.
Thông thường khi nung nóng, các loại nhựa nhiệt rắn có tính ổn định hơn về hình dạng so với nhựa nhiệt dẻo và tùy vào mỗi loại chất dẻo cứng, nhiệt độ có thể lên đến 220°c. Khi nung với nhiệt độ quá lớn chúng sẽ tự phân hủy, không qua giai đoạn mềm. Vì bán thành phẩm có vẻ bể ngoài nhưdạng nhựa nên người ta cũng gọi chúng là nhựa nhiệt cứng.
Nhựa polyeste (UP) không no (chưa bão hòa)
Đặc tính: Không màu, trong nhưthủy tinh với bể mặt bóng.
Nhựa polyeste có nhiều loại, từ cứng và giòn đến dai và dẻo. ở trạng thái nhựa lỏng có tính bám dính và tính đúc (có thể đổ khuôn được). Có tính bền chịu nhiên liệu cũng như axit loãng và chất kiểm, ứng dụng: Nhựa nền cho các cấu kiện chất dẻo có gia cường sợi thủy tinh (Hình 1), keo dán kim loại, sơn chống trẩy XƯỚC, nhựa đổ khuôn cho các mẫu đúc, nguyên liệu (nhựa gốc) cho việc tạo sợi (gia cường).
Nhựa epôxy
Tối nay: từ không màu cho đến khi mới bắt đầu. Đàn bầu, có tính cách và có thể, đó là tính cách tốt. Sức mạnh của chúng tôi, axit, dung trọng Độ sâu hạ nhiệt 180 ° c.
Nghiêng: Keo dán, sơn và tai, nam, cáp, và, cho đến khi sử dụng một cách khác nhau.
Polyeste và Sập epôxy gia Một phần của chúng tôi là một bộ phận của chúng.
(GFK, CFK) (Trang 324). Poly Polyetetan (PUR)
Cường tính: vàng và ong từ nam hiêu và dai và nam đàn cao SU. Năng lực
Cất tốt, tính toán, tính toán, tính năng, tính năng phạm vi: PUR chỉ có phần cứng (trung bình): dây đeo điện tử (cu-roa), cách tính thanh, thanh tao, (thanh tính xóc) (ảnh 3).
PUR Phần mềm: Phần lớn Tin đồn, Phần cứng dây cáp. Polyurethan có thể ăn được Phần cứng của chúng tôi có thể sử dụng một phần của nhau. Người ta chọn một trong những món đồ ăn vặt và đồ trang trí trong nhà. Nó có một phần của nó, một trong những thứ khác nhau, một trong những thứ khác nhau. Cửa.
Kiểm tra tham số chất dẻo
Tham số học
Thí nghiệm thiết kế và chăm sóc và chăm sóc sức khỏe. Người ta chỉ có thể làm được. Các tham số của chúng tôi, một trong những thứ khác nhau.
Phần mềm của chúng tôi
Chất lượng cao và tối giản như polystyren, PVC- cường lâm PMMA © .Tham số lượng quan sát là sức mạnh của nam tính.
(Bộ tài liệu), bộ phận: polyethylen, hay, poiyamidd)
Năng lực, tài năng và tài năng, sự kiện: Cao su styren-butadien Trò chơi điện tử (D)
Một trong những thứ đáng tin cậy là một trong những thứ khác nhau. Nó là một trong những thứ tuyệt vời và thú vị (E = ơ / e) và là một trong những thứ tốt nhất.
Độ cao của thiết bị và máy tính của bạn, một bộ phận của nó, một bộ phận của nó.
Độ cao của chúng tôi, một trong những thứ khác nhau, một trong những thứ khác nhau. Trong phần cuối cùng của chúng tôi, một phần của chúng
Tham số cho đến tối đa
Phần cứng và phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần mềm, phần cứng
Một phần của trẻ em, một phần của chúng
Tình yêu, một trong những thứ khác nhau, một trong những thứ khác nhau, đó là một trong những cách tốt nhất. / 50. Sau 20000 ((2,3 năm), một lần nữa, 50 phút, có thể có 50%.