Gỗ MDF
-MDF: medium density fiberboard Nhưng trong thực tế, MDF là tên gọi chung cho cả ba loại sản phẩm ván ép bột sợi có tỷ trọng trung bình (medium density) và độ nén chặt cao (hardboard). Để phân biệt, người ta dựa vào thông số cơ lý, độ dày và cách xử lý bề mặt.
Đây là sản phẩm hợp chất gỗ nhân tạo. Họ composite gỗ gồm: plywood, MDF, OSB, PB, WB.
theo cách nói thông thường thì:
– POLYWOOD: Ván ép gỗ lạng.
– MDF: ván ép bột sợi.
– OSB, PB, WB: ván ép dăm .
MDF có các thành phần cơ bản gồm: bột sợi gỗ, chất kết dính, parafin wax, chất bảo vệ gỗ (chất chống mối mọt, chống mốc), bột độn vô cơ.
Sản phẩm composite gỗ nói chung và MDF nói riêng có những tính chất cơ lý cơ bản như sau:
Tỷ trọng ( kg/m 3)
Độ bến uốn gãy (MOR) (đơn vị MPa)
Modul uốn (MOE) ( đơn vị MPa)
Độ bền liên kết nội (đơn vị MPa)
Lực giữ đinh vít ( đơn vị N)
Độ trương nở trong nước ( tính theo phần trăm tỷ lệ )
Độ hấp thụ nước ( %)
Độ bền chịu nước (MOR,MOE của sản phẩm ngâm trong nước)
Lượng formaldehyde thải ra (ppm)
Có hai kiểu quy trình sản xuất MDF: quy trình khô, quy trình ướt.
Quy trình khô : keo , phụ gia được phun trộn vào bột gỗ khô trong máy trộn -sấy sơ bộ. Bột sợi đã áo keo sẽ được trải ra bằng máy rải -cào thành 2-3 tầng tùy theo khổ, cỡ dày của ván đính sản xuất. Các tầng này được chuyển qua máy ép có gia nhiệt. Máy ép thực hiện ép nhiều lần ( 2 lần). Lần 1 ( ép sơ bộ) cho lớp trên, lớp thứ 2 , lớp thứ 3 Lần ép 2 là ép tiếp cả ba lớp lại. Chế độ nhiệt được thiết lập để sao cho đuổi hơi nước và làm keo hóa rắn từ từ. Sau khi ép, ván được xuất ra, cắt bỏ biên, chà nhám và phân loại.
Quy trình ướt: bột gỗ được phun nước làm ướt để kết vón thành dạng vẩy (mat formation). Chúng được cào rải ngay sau đó lên mâm ép. Ép nhiệt một lần đến độ dày sơ bộ. Tấm được đưa qua cán hơi-nhiệt như bên làm giấy để nén chặt hai mặt và rút nước dư ra.
– Keo: chất kết dính thông dụng cho sản xuất MDF cũng như các lọai ván khác trong hiện nay là UF, PF, MF-UF, MF-PF.
– Ứng dụng: Tùy theo chủng loại gỗ làm ra bột gỗ và chất kết dính cũng như các phụ gia, người ta có :
MDF dùng trong nhà ( nội thất)
MDF chịu nước: dùng cho một số yêu cầu ngoài trời, nơi ẩm ướt.
MDF mặt trơn : để có thể sơn ngay, không đòi hởi phải chà nhám nhiều.
MDF mặt không trơn: dùng để tiếp tục dán ván lạng (veneer) lên hay các mặt trang trí bằng melamine.
– Vấn đề môi trường: Hiện nay, từ các nghiên cứu về MDF cho thấy, sự thải ra formaldehyde của MDF trong qua trình sử dụng là rất cao. Formaldehyde gây ảnhh hưởng nghiêm trọng đến người sử dụng khi tiếp xúc lâu dài. Cho nên, pháp luật của Mỹ buộc các nhà sản xuất đồ gỗ từ Trung quốc, VN, Nhật và EU phải cam kết dùng các loại MDF thải ra formaldehyde rất rất là ít vào đầu năm 2009 và hoán toàn không có formaldehyde vào 2010. Điều này đưa đến cuộc chạy đua nước rút trong nghiên cúu sản xuất MDF không formaldehyde.
– Sản phẩm được sản xuất từ MDF:
MDF được ứng dụng nhiều trong nghành sản xuất nội thất nói chung và nội thất văn phòng nói riêng. Nó có khả năng thay thế gỗ tự nhiên với những ưu và nhược điểm khác nhau. Tùy vào mục đích sử dụng để người ta dùng MDF để sản xuất sản phẩm. Do MDF có khả năng chịu nước kém nhưng đảm bảo không bị đàn hồi hay co ngót đồng thời với giá thành sản phẩm thấp và ván có khổ lớn đồng đều. Do vậy, MDF được sử dụng nhiều trong sản xuất bàn, tủ nội thất văn phòng.
Gỗ veneer là gỗ công nghiệp được phủ bề mặt bằng gỗ tự nhiên, loại gỗ này được sử lý và lạng mỏng từ những cây gỗ tự nhiên, lạng gỗ chỉ dày từ 0.1mm đến 2mm, một cây gỗ tự nhiên nếu lạng mỏng ra thì được rất nhiều gỗ Veneer.
Lạng gỗ Veneer được lạng mỏng từ gỗ tự nhiên để ép lên cốt gỗ công nghiệpSau khi cây gỗ tự nhiên được lạng mỏng, lớp gỗ veneer được ép vào bề mặt tấm gỗ công nghiệp khác nhau như gỗ MDF, gỗ tự nhiên ghép thanh, gỗ dăm…Tấm gỗ veneer sau khi hoàn thiện có kích thước chiều dày từ 3mm đến 25mm (có thể dày hơn), khổ tấm là 1220 x 2440mm hoặc 1830 x 2440mm.
Veneer tạo ra các sản phẩm đồ gỗ nội thất có phong cách tối giản hình khối rất hợp với các không gian nội thất hiện đại. Do bề mặt được làm từ cây gỗ tự nhiên nên bề mặt gỗ Veneer không khác gì gỗ xẻ tự nhiên.
Ưu điểm của gỗ veneer:
+Đẹp là ưu điểm nổi trội của gỗ veneer. Những khúc gỗ mới khai thác đẹp nhất và tốt nhất được cắt ra làm thành veneer, đây còn là một quyết định kinh tế khi những khúc gỗ được cắt thành từng láng veneer sẽ có nhiều giá trị hơn khi cắt sẻ chúng thành miếng.
+Thân thiện môi trường. Nó sẽ giảm thiểu đến mức tối đa gỗ tự nhiên lãng phí khi chúng ta cắt chúng ra thành từng miếng.
+Khả năng tạo nên những thiết kế đột phá. Gỗ veneer là rất mỏng, chưa đến 2mm và được dán vào một bề mặt ổn định, nó cho phép thiết kế và điểu chỉnh mà gỗ tự nhiên không thể làm được.
+Ổn định. Veneer rất khó cong vênh, nứt khi thay đổi theo thời tiết.
+Mỏng. Đây là thách thức với người sản xuất, một khi đã làm thành phẩm thì rất khó để sửa chữa, thiết kế lại.
+Nó có thể hư hỏng, tách hoặc bị sứt khi di chuyển nhiều
Nhược điểm gỗ veneer:
+Mỏng. Đây là thách thức với người sản xuất, một khi đã làm thành phẩm thì rất khó để sửa chữa, thiết kế lại.
+Nó có thể hư hỏng, tách hoặc bị sứt khi di chuyển nhiều
Làm sao để biết gỗ khó sấy hay dễ sấy
Ở trong nước, ở một trong những thứ khác nhau.
Khi không có một trong những nước này, một trong những nước này
Nước sốt trong lòng chúng ta có thể ăn thịt
Sự tôn trọng của chúng tôi là sức mạnh và sức mạnh của họ.
Bạn có thể làm được điều đó với sự khác biệt về sức khỏe và sức khỏe.
Đặc biệt, sức mạnh và sức mạnh của bạn.
Sức mạnh của họ
Gỗ lá rộng mạch phân tán, giác core no phân biệt: 32 ….. 35% gỗ lá kim, giác Error Can phan biet: 30 ….. 34% gỗ lá kim, giác core phan biet:
– no phạm vi tính toán với dữ liệu: 26 …… 28%
– có hình ảnh cao: 22 …… 24% lá lá, phần thưởng và trò chơi: 22 ……. 24%
Tình yêu của bạn
Gỗ lá kim no cấu tạo đồng will be easy sấy than gỗ lá rộng no cấu tạo phức tạp
Gỗ lá rộng no mạch phân tán khó sấy than gỗ lá rộng mạch xếp vòng and again vòng
Gỗ no tia gỗ as is greater as dễ nứt
Mùi c ó ở nhiều
Mạnh có thể ăn được
Phạm vi của chúng tôi
Mạnh mẽ, Mạnh mẽ, trong cuộc sống (khô và
Bạn có thể sử dụng tính năng này
Căng có khi bị cấm trong thời gian cao
Mùi có thể có
Mạnh có thớ và có
Mùi có thể có mốt méo và mật ong
Phương pháp thông dụng cưa xẻ gỗ
1. Phương pháp
Gỗ been to nguyên súc, xẻ ngang lần lượt từ trên xuống
Ưu điểm: ít hao Tôn, no ván mặt rộng
Nhược điểm: Văn Bi cong Vênh multiple
2. Xẻ Bí
Gỗ been to nguyên súc, xẻ bốn bìa trước, and then xẻ thường Thanh Vân
Ưu điểm: has multiple ván đồng cỡ, ít hao
Nhược điểm: Văn Bi cong Vênh multiple, đồng ngot multiple Recent like xẻ thường
3. Phương pháp ngôn ngữ theo thời gian
Gỗ been to nguyên súc, xẻ of mạch vuông góc with the past năm or combined with vòng năm một góc> = 600
Ưu điểm: phẩm chất gỗ tốt, ít cong Vênh, ít đồng ngot
Nhược điểm: tỷ lệ hao hụt nhiều, tốn công , Quảng cáo
4. Phương pháp Luật Phần mềm Phần mềm (Phần mềm tổng hợp)
Tình yêu , một phần của chúng tôi, một trong những món ăn ngon
, ít ỏi tim
Nhiêu điểm: sức khỏe hao hao