Việc sử dụng công tắc thường đóng làm phẩn tử chuyển mạch trong mạch điểu khiển bằng rơ le được quy định cho nhiều trường hợp trong các máy móc và thiết bị điện vì đường dây điện có thể bị đứt, thí dụ để dừng (Stop) hệ thống một cách an toàn hoặc để phát tín hiệu báo động.
Trên Hình 4, đèn cảnh báo P1 có tín hiệu “1”, khi S0 và S1 không được tác động. Công tắc thường mở K1 sẽ đóng khi có điện áp tại đường dây điện 2, đèn báo P1 trên cùng đường dây điện sẽ bật sáng. Cả hai công tắc thường đóng được đấu nối với hai cổng vào của bộ điều khiển lập trình PLC. Chương trình PLC phải lưu ý là trong thời điểm đặt điện áp tại những cổng vào E0.0 và E0.1 của bộ điểu khiển, mỗi cổng đều đả có tín hiệu 1 rồi.
Chương trình trong AWL như sau (Hình 5):
U E0.0 “1”
U E0.1 “1” là kết quả của kết nối lúc mở
= A4.0 “1”
Hai công tấc thường đóng cẩn được thay thế bằng hai công tắc thường mở. Đèn báo P1 phải sáng trở lại, khi S0 và S1 không được tác động, S0 và S1 cung cấp tín hiệu lôgic “0” khi không tác động đến các cổng vào E0.0 và E0.1.
Danh sách câu lệnh AWL
UN E0.0 “0” tại cổng vào nội bộ “1”
UN E0.1 “0” tại cổng vào nội bộ “1”
= A 4.0 “1” là kết quả của kết nối
Sự phủ định”N”có nghĩa:Tín hiệu “0”tại cổng vào E0.0 qua sự phủ định nội bộ (tương ứng với việc đảo tín hiệu) trở thành lôgic “1”.
Chức năng lưu
Một yêu cẩu thường xảy ra trong kỹ thuật điểu khiển là lưu lại những tín hiệu xuất hiện trong thời gian ngắn. Việc lưu tín hiệu được thực hiện bằng cơ khí với khấc hoặc bằng mạch tự giữ qua công tắc thường mở của rơ le (Hình 1 trang tiếp theo).
Đảo tín hiệu có nghĩa là tín hiệu đảo chiều (chuyển) từ 0 sang 1 hay từ 1 sang 0
Hình 1 minh họa các biến thể ưu tiên xóa của mạch tự giữ. Tín hiệu tái thiết lập chiếm ưu thế so với tín hiệu thiết lập, có nghĩa cả hai phần tử tín hiệu S1 và S2 đều tác động, vì thếtrạng thái của rơ le K1 có tín hiệu lôgic “0”. Đèn báo P1 tắt. Đối với mạch tự giữtín hiệu thiết lập S1 chiếm ưu thế so với tái thiết lập S2, có nghĩa là đèn tín hiệu P1 sáng, S2 trên dây thứ hai phải ở phía sau công tắc thường mở K1. Sự chuyển đổi trong kỹ thuật điều khiển lập trình có nghĩa là sự đấu nổi dây của công tấc thường mở S1 như một tín hiệu thiết lập trên EO.O và đấu dây của công tắc thường đóng S2 trên E0.1. Vì lý do an toàn (độ bền chống đứt gãy của dây điện) nên nút S2 phải vận hành như công tắc thường đóng. Cả 2 mạch tự giữ được mô tả trong Bảng 1 với ngôn ngữ điểu khiển lôgic lập trình.Trong bảng mạch tự giữ được chuyển đổi theo lôgic của kỹ thuật rơ le. Do chức năng lưu xuất hiện thường xuyên trong kỹthuật điều khiển lập trình cho nên, thí dụ trong điều khiển quá trình, có các lệnh s và R riêng (Bảng 2).
Thí dụ, từ Bảng 2 có thể thấy trong AWL: U EO.O
SA4.0
Có nghĩa là khi EO.O có tín hiệu “1”, thì cổng ra lưu “1” kể cả khi EO.O được lập trở lại “0”. Chỉ khi qua lệnh R, cổng ra mới có thể được thiết lập trở lại”0″. SR-Flip flop tương đương với mạch tự giữ ưu tiên xóa. Lệnh cuối trong dòng thứ tư của AWL trên cổng ra A4.0 giữ vai trò quyết định. Lệnh cuối cùng là “R” (reset hay tái thiết lập).
RS-Flip flop tương đương với mạch tự giữ ưu tiên thiết lập, lệnh cuối cùng là “S” (set).
Hình 3 minh họa cách hoạt động của bộ lưu.
Trong biên bản sao chép về quy trình quá trình của các cổng vào PAE có hai lần”1″, bởi nút EO.O được tác động. Trong dòng thứ 3 kết quả được lệnh “N” chuyển thành lôgic “0″ vì thế trong dòng của cổng ra A4.0 trong ảnh quá trình của cổng ra PAA vẫn được thiết lập với “1”.