MẠ BẠC DUNG xông XIANUA
Phần cứng , phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng
Nhiêu điểm: tổng hợp xinua, ví, vui chơi.
1. Thành phần và công nghệ
Thành phần và kiến trúc nghệ thuật, xem bảng 10-4.
Chú ý:
– Pha Pha 1: Mạ bạc.
– Pha Pha 2: Mạ bạc bóng.
– Pha Pha 3: Mạ bạc bóng con.
2. tác dụng thành phần mềm dịch
a. Hàm sắt
– Mẻ bạc là đồ gốm trong dung dịch, đồ đạc, món ăn, món ăn, món ăn, món ăn, món ăn Hàm cao, cứng và cao, có thể sử dụng được. Hàm của con chuột và răng cưa, có thể là một bộ phận của bạn.
b. KCN
– KCN là tính toán, tính toán, tính toán, sức mạnh và sự nghiệp của họ [Ag (CN) 2-1.
c. K2C03
– K2C03 là Chuyển hướng điện thoại trong dung dịch, nâng cao, hướng dẫn, kết nối, kết nối, kết nối Trọng không khí. dung trọng, kết cấu, kết cấu, cách sử dụng, kết hợp với nhau.
d. KN03
– KNO3 là Chuyển hướng trong dung dịch, dịch thuật, tình yêu, dữ liệu, dịch vụ, giải pháp, giải pháp, giải quyết vấn đề, giải quyết
e. Phụ gia gia
– Phần phụ gia và phần cứng của bạn Phụ kiện gia đình của chúng tôi, một phần của họ.
3.
a. Vùng núi
– Nâng cao cực đoan dữ liệu có thê và cao Nam tính và văn hóa cao, làm việc trong phòng ngủ Thông chí trong phần mềm của họ
b. Quảng cáo
– Lựa chọn của bạn, có thể có mối quan hệ với nhau. Hàm cao như nhau, cao, đẹp mắt, hài hòa, cao cấp và cao. Phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng.
c. Pha bỏ dung trọng của kali
– Dung dịch có hướng dẫn cao, tính năng, tính năng, tính năng cao. Phần cứng, phần cứng, phần cứng. đồng thời chúng tôi có thể sử dụng tính năng này.
4. Pha trong dung hạ mạ bạc
a. Pha
Mang tên AgCI
– tính toán, dữ liệu AgN03 và NaCl tham gia, văn hóa, hòa tan NaCI có thể hòa tan (dung dịch NaCl 50%), chọn từ tính đến dữ liệu AgN03, văn hóa của AgCI, gừng đi tìm kiếm của bạn, trong khi kết nối với AgCl, 4 – 5 bỏ NaN03. Trong quá trình tối ưu hóa AgCl, cần thiết
Pha huyền dung dịch
– Hòa tan KCN vào trong khi có nước và ion bằng 1/3 có thể, liên tục, cho đến AgCl, thiết bị trong phòng dịch KCN, làm cho AgCl, tan tan. Hòa tan K2C03 trong nước với ion, hàn, và cho, thiết lập, pha, pha Cấu trúc và tính toán, dữ liệu trong phần mềm vi quy định, điện tử và thiết bị trong khi vi vi (0,1 – 0,3 Adm2), thời gian 4, tạm thời.
b. Pha huyền dung dịch xianua bóng
– Pha thiết bị, dữ liệu, xianua, bóng, và,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,.
c. Pha bỏ dung hạ kỹ thuật trong xianua bóng tóc
– Hòa tan KCN (tổng hợp với nhau) Hòa tan AgN03 trong khi có văn bản, nước uống, sau đó cho đến khi, trong đó cho đến khi bạn cảm thấy thoải mái. 0,1 – 0,3 A / dtrr), tích hợp, điều đó là biểu tượng trong phiên bản vi quy định, truyền hình.
5. Bảo Bảo và Huyền Cảnh
a. Bảo mật
– Phần cứng và phần thưởng của chúng
– Yêu cầu tài liệu anôt: Bạc có kiến tinh, cao, 99% 70%. Trong phần mềm, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng.
– Dung hạ cứng cáp xianua tương tương Khống phần mềm cấu trúc KCN (tự do): Ag = (2 – 3): l là phần mềm.
– Cần chọn dữ liệu trong dịch vụ, dịch vụ của bạn.
b. Khử hạ
– Hàm trên mũi Cu + 2, Pb + 2, cao Phần cứng, phần cứng, phần cứng, phần cứng và phần cứng.
– Phương pháp Văn hóa và trò chơi điện tử: Tình yêu, trò chơi, trò chơi điện tử.
Mạ Bạc dung dịch THIOSUNPHAT
– Mạ bạc dung dịch Thiosunphat dùng muối Thiosunphat làm muối phức, cho AgCl, AgBr và Na2s203… Đặc điểm công nghệ là thành phấn ổn định, đơn giản, kết tinh mịn, bóng, có màu bạc trắng, sau khi mạ xong không cần phải làm bóng, tính biến màu lớp mạ tốt hơn lớp mạ bạc xianua. Thành phần dung dịch và chế độ công nghệ mạ bạc muối Thiosunphut xem bảng 10-6.
1. Tác dụng các thành phần dung dịch
a. AgNO3
– AgNO3 là muối chính trong dung dịch, cung cấp ion Ag+ Nếu hàm lượng thấp, mật độ dòng điện giảm, tốc độ kết tủa chậm. Nếu hàm lượng cao, phạm vi sử dụng mật độ dòng điện lớn, nhưng kết tinh thô, anôt thụ động, tính ổn định dung dịch kém, khả năng phân bố thấp. Thông thường khống chế hàm lượng trong khoảng 40 – 50 g/l.
b. Chất tạo phức
– (NH4)S2O3 và K2S2O3 là chất tạo phức, thông thường sử dụng phối hợp, cùng với ion Ag+ tạo thành ion phức, rất ổn định, phân cực catôt lớn, tính năng dung dịch và chất lượng lớp mạ tốt.
c. CH3COOH và CH3COONH4
– CH3COOH dùng để điều chỉnh pH, cùng với CH3COONH4 tạo thành dung dịch đệm, bảo đảm pH = 5 – 6, CH3COOH còn làm giảm độ giòn lớp mạ.
d. CH5N3S – CH3N5S là chất hoạt động bề mặt, làm cho lớp mạ kết tinh mịn, anôt hòa tan bình thường, không sinh ra màng đen, khống chế hàm lượng trong khoảng 0,5 – 0,8 g/l.
2. Ảnh hường của chế độ công nghệ
a. Nhiệt độ
– Khống chế nhiệt độ trong khoảng 25 – 35 °c là thích hợp, dung dịch dễ bay hơi. Nhiệt độ thấp, mật độ dòng điện thấp, tốc độ kết tủa chậm, lớp mạ thô.
b. Mật độ dòng điện
– Mật độ dòng điện 0,l – 0,3 A/dm2 thì lớp mạ tốt. Mật độ dòng điện lớn hơn 0,4 A/dnr, lớp mạ thô, đen. Nếu mật độ dòng diện quá lớn, phá hủy dung dịch, xung quanh catôt có kết tủa màu đen.
c. Giá trị pH
– Duy trì pH = 5 – 6 là tốt nhất. Nếu pH > 7, ion Ag+ sẽ bị ôxi hóa thành hợp chất ôxi hóa trị cao dạng bạc keo, tính ôxi hóa mạnh. Khi pH thấp (NH4)2 S203 dễ bị phân hủy thành S02 và s làm giảm tính ổn định dung dịch.
3. Pha chế dung dịch
– Hòa tan (NH4 )2 s203 vào trong bể mạ có nước khử ion bằng l/3 thể tích.
– Hòa tan từng phần riêng biệt AgN03 và K2s205 trong nước khử ion với 1/3 thể tích, vừa khuấy vừa cho dần dần K2S2o5 vào trong dung dịch AgN03, tạo thành dung dịch đục Ag2S205
– Lập tức cho dần dần dung dịch đục Ag2s2o5 vào dung dịch (NH4)2 s202, tạo thành dung dịch màu vàng nhạt, để yên 12 giờ. lọc. cho chất phụ gia, cho nước khử ion đến thể tích quy định.
4. Bảo vệ dung dịch
– Mỗi tuần phân tích các thành phần dung dịch một lần đảm bảo tỷ lệ: K2S205 : (NH4)2S205 : AgNO3 = 1 : 5 : 1 là tốt nhất, cho đồng thời hỗn hợp AgNO3 với K2S2o5 theo tỷ lệ 1 : 1, không được cho trực tiếp AgNO3 vào dung dịch (NH4)2S2o2. để tránh sinh ra Ag2S kết tủa màu đen.
– Điều chỉnh pH dung dịch, dùng axit yếu đã làm loãng, không dùng axit mạnh, để đảm bảo tính ổn định dung dịch.
– Khống chế sự tích lũy của tạp chất kim loại, khi Cu+2 > 5g/l, Pb +2 > 0,5 g/L mật độ dòng điện thấp, lớp mạ đen, dung dịch kết tủa. Xử lý với mật độ dòng điện thấp 0,1 – 0,2 A/dm2 có thể khử tạp chất Cu+\ Pb+2. Những sự cố và phương pháp khắc phục xem bảng 10-7.
Phương pháp chống biến màu Bạc
– Lớp mạ bạc dễ tác dụng với hợp chất lưu huỳnh, tạo thành Ag2S làm lớp mạ biến màu, sinh thành màu vàng, nâu, thậm chí màu đen, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng bề ngoài, tính phản quang, làm giảm tính dẫn điện và tính hàn.
1. Nguyên nhản biến màu bạc
– Đặc tính cơ bản của bạc là dễ tác dụng với lưu huỳnh. Trong điều kiện gia nhiệt, bạc tác dụng với lưu huỳnh, H2S, S02 và hợp chất lưu huỳnh trong cao su, keo gỗ, tạo thành Ag2s khó hòa tan.
– Sau khi mạ bạc, rửa bề mặt lớp mạ không sạch, trên bề mặt còn dung dịch mạ có in Ag+, làm bạc biến màu.
– Khi bề mặt lớp mạ có nhiều lỗ xốp, thô, dễ tiếp xúc với nước, chất ăn mòn trong không khí làm lớp mạ biến màu.
Tóm lại, những nhân tố như: độ tinh khiết, độ mịn lóp mạ, xử lý sau khi mạ, tạp chất kim loại và phi kim loại, điều kiện cóng nghệ mạ … đều có quan hệ với sự biến màu bạc.
2. Phương pháp chống biến màu bạc
– Trong thực tế sàn xuất, phương pháp chống biến màu lớp mạ bao gồm các phương pháp: thụ động hóa học, thụ động diện hóa, mạ kim loại quý, sơn lớp màng hữu cơ bảo vệ, công nghệ mới chống biến màu …
a. Thụ động hóa học
– Phương pháp xử lý hóa học làm cho lớp mạ bạc tạo thành màng thụ động có thành phần Ag2O, CrO3, Ag2Cr04, đề phòng lóp mạ bạc tác dụng với hợp chất lưu huỳnh, chổng sự biến màu. Quy trình công nghệ thụ động hóa học như sau: Tẩy bóng dung dịch CrO3 —> Khử màng dung dịch NH4OH —» Thụ động hóa học.
Thành phần chủ yếu dung dịch thụ động hóa học là CrO3 hoặc K2Cr04 và HNO3, phương pháp này gây ô nhiễm môi trường, lãng phí bạc, khả năng chống biến màu kém.
b. Thụ động điện hóa
– Sau khi rứa sạch dung dịch mạ bạc, tiến hành thụ động hóa trên catôt, trên bề mặt lớp mạ hình thành màng thụ động muối Crômat tính kiềm không làm thay đổi tính hàn và độ bóng bề ngoài lớp mạ bạc. khả năng chống biến màu tốt. Thành phần chủ yếu dung dịch thụ động điện hóa là K2CrO3, KNO3, Na2CO3 và Al(OH)3 ở dạng keo. Phương pháp này làm ỏ nhiễm môi trường.
c. Mạ kim loại quý
– Trên lớpp mạ bạc, mạ một lớp kim loại quý hoặc hợp kim quý. Ví dụ như mạ bạc, mạ vàng, mạ Pd, mạ Pt … và hợp kim của chúng. Phương pháp này có tác dụng chỏng sự biến màu, tăng độ dẫn diện, độ phản quang, tính hàn, nhưng giá thành cao, khống chế công nghệ khó, thường dùng để mạ những chi tiết chính xác, tính ổn định tốt, chịu mài mòn cao.
d. Sơn lớp màng hữu cơ
– Trên bề mạt lớp mạ bạc sơn lớp màng hữu cơ, mỏng, trong suốt, cách ly lớp mạ với không khí. Lớp màng này có hiệu quả chống biến màu tốt, nhưng ảnh hưởng đến tính dẫn điện, tính hàn và bề ngoài.
e. Công nghệ mới chống sự biến màu
– Công nghệ mới chống sự biến màu thao tác đơn giản, chống bạc biến màu, không ảnh hướng đến tính hàn và độ dẫn điện. Chất chống biến màu bạc như sau:
– Chất chống biến màu bạc SY
– Bột bảo vệ bạc.
>> Những chất này có bán trên thị trường, làm theo hướng dẫn của người sản xuất.