TUA-VÍT
Không được dùng tua-vít như một lưỡi đục nguội, một dụng cụ đục lỗ hay một thanh cạy.
Dùng đúng loại tua-vít cho loại ốc vít cần tháo hoặc xiết.
Giữ cho tay nắm sạch.
Sắp xếp tua-vít một cách thích hợp để có thể tìm đúng và nhanh loại tua-vít cần thiết.
BÚA
Không bao giờ đóng búa thép lên bề mặt máy móc hoặc lên một cây búa khác.
Luôn cầm búa gần về phía cuối cán và đóng toàn bộ mặt búa vuông góc vào vật.
Loại bỏ búa có mặt bị nứt hoặc có hình nấmế
KÌM
Tránh dùng loại kìm đối với các bề mặt cứng vì như thế sẽ làm cùn răng kìm và mâ’t đi lực kẹp của chúng.
Lau sạch và thĩnh thoảng cho dầu vào chốt nối.
CHÌA VẶN
Không được dùng thanh hoặc ống kim loại để tăng lực đòn bẩy khi sử dụng chìa vặn.
Không chĩa chìa vặn thẳng vào đai ốc, đảm bảo chìa vặn được định vị vuông góc vào đai ốc.
Không bao giờ đập búa lên chìa vặn, ngoại trừ khi đó là chìa vặn được thiết kế đặc biệt cho phép sử dụng với búa.
Luôn đặt mỏ lết lên trên đai ốc để lực kéo sẽ tác dụng lên phần má cố định của mỏ lết (Hình 26). Phần má này có thể chịu nhiều lực.
Thay tất cả các chìa vặn hoặc đầu tiếp nối bị ngoác, mòn hoặc hỏng.
Không dùng các đầu tiếp nối tráng crôm để dùng thay cho các dụng cụ điện.
Chọn loại chìa vặn hoặc đầu tiếp nối thích hợp với đai ốc, đặc biệt là loại đai ốc theo hệ mét.
Giữ sạch và khô chìa vặn, đầu tiếp nối và bánh cóc. Thỉnh thoảng tra dầu bánh cóc.
Đảm bảo lắp đúng bánh cóc trước khi tác động lực mạnh.
Xem chìa vặn đo lực xoắn là loại dụng cụ đo tinh vi.
Cất chìa vặn đo lực xoắn loại kêu “clíc” ở ngăn / kệ thấp nhất.
ĐỤC VÀ ĐỤC LỖ
Không dùng đục có đầu bị nứt hoặc có hình nấm. Mài lại trước khi sử dụng.
Giữ cho mũi đục được mài với góc thích hợp.
Thay những đục bị gãy, cong.
GIŨA
e Không đóng búa lên giũa hoặc dùng giũa để nạy.
Giữ răng giũa sạch và gắn chặt tay cầm.
Cất giũa ngăn nắp, tránh ẩm và tránh dầu.
CƯA
Giữ cho lưỡi cưa được kéo căng.
Chùi lưỡi cưa bằng vải có thấm dầu để chống gỉ.
Cất cưa cẩn thận, tránh làm hư hoặc gãy răng.
MÂM CẶP & DỤNG CỤ KẸP
Không dùng búa để đóng hoặc mở dụng cụ kẹp.
Luôn dùng ê-tô có độ rộng thích hợp với từng loại công việc.
Dùng loại má kẹp bằng kim loại mềm hoặc gỗ cứng để tránh bị trượt hoặc làm hỏng bộ phận.
LƯỠI KHOAN
Lưu ý tốc độ khoan và lưỡi khoan cần dùng.
Nếu có thể, dùng chất bôi trơn để làm nguội lưỡi khoan.
Thay hoặc mài bén lại những lưỡi khoan bị cùn.
DỤNG CỤ LÀM REN (TA-RÔ & BÀN REN)
Dùng loại có kích cỡ thích hợp.
Dùng chât bôi trơn khi sử dụng.
Dùng đúng loại cho từng công việc.
DỤNG CỤ THÁO BÙ LOONG
Khoan lỗ có kích cỡ thích hợp.
Không làm nóng dụng cụ tháo.
DỤNG CỤ THÁO CHỐT (VAM)
Chọn đúng loại và đúng kích cỡ.
Đảm bảo an toàn trước khi tác động lực.
Không sử dụng quá tải đối với dụng cụ tháo.
DỤNG CỤ GẮP (Bộ CẢM BIẾN)
Cất giữ nơi sạch, dễ tìm, và dễ lấy.
GƯƠNG KIỂM TRA
Bảo vệ gương tránh bị hỏng.
DỤNG CỤ CẮT ỐNG
Tác động lực chậm và ổn định khi cắt ống.
Thay bánh xe cắt khi nó bị cùn hoặc hỏng.
Bộ Căn lá (CALIP ĐO Bề DÀY)
Không được uốn cong hoặc vặn xoay phần lưỡi. Không cố ép phần lưỡi vào khe hở cần đo.
Thỉnh thoảng lau chùi bụi và tránh gĩ.
DỤNG CỤ ĐO
Không đặt các dụng cụ đo vào những vị trí mà chúng có thể bị làm nóng.
Không đánh rơi dụng cụ đo. Kiểm tra vi kế bị đánh rơi trước khi sử dụng lại.
Lau chùi dụng cụ đo bằng vải sạch và một ít dầu.
Cất các dụng cụ đo chính xác vào hộp.
DỤNG CỤ KIỂM TRA LÒ xo
Sử dụng như dụng cụ đo tinh vi.
Chỉ dùng chốt chặn khi so sánh các lò xo.
DỤNG CỤ ĐO ÁP Lực
Cất trong hộp bảo vệ tránh làm hỏng đồng hồ và mặt kính.
Giữ các bộ phận gắn với nhau để tránh bẩn hoặc hỏng.
DỤNG CỤ ĐO TỐC ĐỘ
Cất trong hộp.
Tránh bụi, dầu hoặc ẩm.
Tắt điện để tiết kiệm pin.
TỦ DỤNG CỤ VÀ NƠI CẤT DỤNG cụ
Cất giữ dụng cụ tại nơi thích hợp và ngăn nắp.
Giữ cho sàn làm việc sạch và không bị dính dầu.
Tham khảo ý kiến cấp trên ngay khi dụng cụ bị hỏng hoặc thất lạc.
Yêu cầu các phụ kiện hoặc dụng cụ để hoàn tất công việc càng sớm càng tốt.