1/ Bảo quản thống mấm mốc
Để duy trì quá trình sinh sống của nấm, cần có ba yếu tố chính là: nước, nhiệt độ và thức ăn. Thông thường khi độ ẩm tương đối của không khí dưới 70% thì nấm không phát triển hoặc phát triển kém. Chúng phát triển mạnh nhất ở độ ẩm 85 – 98%. Đa số loại nấm thích hợp ở nhiệt độ 25 – 30°c. Thức ăn của nấm là chất hữu cơ có sẩn như thịt, gạo, gỗ, bông, vải, da, các châ’t tổng hợp hữu cơ… Căn cứ vào đặc điểm sinh lý của nấm mốc mà người ta đề ra các phương pháp bảo quản để chống nâm mốc như sau:
1.1 /Khống chế độ ẩm và nhiệt độ trong thiết bị và ngoài môi trường
Các kho tàng, nơi để các thiết bị điện cần đảm bảo luôn luôn khô ráo, có độ ẩm tương đối thường xuyên bé hơn 70%. Đồng thời ta nên giữ nhiệt độ môi trường để thiết bị thấp hơn 18°c hoặc cao hơn 35°c là nhiệt độ nấm khó phát triển. Tuy vậy, việc không chế nhiệt độ còn tùy thuộc vào tác dụng của các mức nhiệt độ đối với sự dãn nở và già hóa của các vật liệu, hơn nữa nhiệt độ thấp quá sẽ ảnh hưởng tối độ ẩm của môi trường. Các biện pháp khcíng chế nhiệt độ và độ ẩm là dùng máy điều hòa không khí, dùng đèn sấy… đã trình bày ở trên.
1.2/ Giữ vật liệu, thiết bị, kho tàng sạch sẽ
Tránh bụi bặm dầu mỡ, vết tay… vì bụi bặm, vết bẩn vừa là nguồn mang các bào tử nấm đến, vừa là nguồn thức ăn đầu tiên cho nấm phát triển.
1.3/ Dùng biện pháp hóa học
Đây là biện pháp dùng hóa chất để diệt nấm. Yêucầu đối với các chất diệt nấm là:
- Có tác dụng diệt được nhiều nấm
- Liều lượng phải ít nhưng hiệu suất diệt nấm phải cao.
- Không ảnh hưởng đến tính năng và phẩm chất kỹ thuật của vật liệu hoặc mỹ quan của vật liệu.
- Không độc hại hoặc ít độc đối với người.
- Rẻ tiền
Chất diệt nấm có thể, pha chế vào nguyên vật liệu ngay trong quá trình gia công. Ví đụ pha xaiixilanilit vào sơn cách điện rồi tẩm phủ động cơ điện. Có thể hòa tan chất diệt nấm trong dung môi rồi phun hoặc quét lên mặt vật liệu của các thiết bị. Cũng có thể ta cho bay hơi thuốc diệt nấm trong khoảng không gian kín có đặt các thiết bị.
Ngày nay người ta đã nghiên cứu ra được ba, bôn ngàn thứ thuốc diệt nấm. Tuy vậy không có một loại thuốc nào là vạn năng cả. Mỗi loại thuốc có tác dụng đối với những loại nấm mốc nhất định, và chỉ có thể dùng đối với một số vật liệu nhất định. Tớm lại phải tùy điều kiện cụ thể từng nơi, từng loại vật liệu và thiết bị mà áp dụng các biện pháp hóa học chống nấm mốc cụ thể.
2/ Bảo quản chống ẩm
Nói chung ta nên duy trì cho môi trường bảo quản và vận hành các thiết bị điện có nhiệt độ không quá 35°c, và độ ẩm tương đốì không quá 60 – 70%. về mặt chống ẩm có rất nhiều biện pháp, dưới đây là một số biện pháp thông dụng trong công tác bảo quản:
2.1/ Phương pháp dùng chất hút ẩm để chống ẩm
Các chất hút ẩm thường dùng trong công tác bảo quản là: silicagen, vôi sông, canxiclorua… Mỗi chất có những đặc điểm riêng và cách sử dụng khác nhau.
Silicagen còn gọi là keo thủy tinh, nó là một dẫn xuất từ SÌƠ2. Silicagen có nhiều loại khác nhau về hình dạng và màu sắc. Lúc chưa hút nước nó có thể có màu xanh biếc, màu vàng, nâuMìhạt, trong suốt hoặc đục, khi silicagen hút nước thì đổi màu.
Vì vậy căn cứ vào màu sắc của siliragen ta có thể-biết-được nó đã hút nước đến mức độ nào. Đặc điểm của silicagen là sạch, ít gây bụi, không chảy nước, không gây phản ứng hóa học với vật liệu định bảo quản. Sau khi hết khả năng hút ẩm có thể phụchồi lại được. Ở điều kiện tự nhiên (độ ẩm tương đối trong khoảng 80 – 85%), silicagen có thể hút ẩm được từ 20 – 30% trọng lượng bản thân của nó. Silicagen thường được đựng vào trong túi bằng vải thưa hay giấy xốp, dùng để hút ẩm trong các môi trường nhỏ như các hòm, hộp đựng thiết bị – khí cụ… Sử dụng silicagen để bảo quản trong điều kiện dã ngoại rấ’ thuận tiện. Silicageii sau khi đã hết khả năng hút ẩm thì phải phục hồi bằng cách sấy, rang…
Canxiclorua (CaCl2), có hai loại: loại tinh thể và loại bột, thường đóng thành từng tảng. Canxiclorua hút ẩm rất mạnh, hàm lượng hút ẩm có thể đạt tới 250%sx trọng lượng bản thân của nỏ, khi hòa tan trong nước nó vẫn còn khả năng hút ẩm. Tuy vậy khi hút ẩm canxiclorua sẽ chảy thành dạng lỏng, nên chỉ dùng trong các môi trường cố định như tủ bảo quản… Canxiclorua đặt trong tủ bảo quản phải đựng trong chậu men hoặc sành, và chỉ nên đựng đến 1/2 và 1/3 chậu để đề phòng canxiclorua hút ẩm sẽ tăng thể tích và tràn ra ngoài. Muốn khôi phục canxiclorua chỉ cần đưa nó lên trên bếp củi để nước bốc hơi.
Vôi sống (CaO) hút ẩm mạnh hơn cả canxiclorua, nhưng thời gian có khả năng hút ẩm ngắn. Dùng vôi để hút ẩm có nhược điểm là trong quá trình hút ẩm tỏa ra nhiều nhiệt; sau khi hút ẩm vôi bị vụn thành bột và thể tích tăng lên nhiều, làm môi trường bảo quản bị bụi bẩn.
2.2/ Phương pháp sấy
Phương pháp này thường dùng cho những thiết bị điện trong quá trình làm việc không tỏa nhiệt, hoặc tỏa nhiệt theo chu kỳ sử dụng (như các loại máy điện); hoặc nhừng thiết bị để trong tủ, khó có điều kiện sấy nóng.
Việc chọn nhiệt độ sấy và phương pháp sấy phải tùy theo từng loại thiết bị mà tiến hành cho phù hợp. Giới hạn nhiệt độ sấy đối với các thiết bị nói chung là 35°c. Các động cơ điện bị ẩm mà cách điện hạ thấp dưới mức quy định có thể phục hồi bằng pháp sấy. Ta cũng có thể dùng đèn điện để sấy các thiết bị điện đặt trong tủ bảo quản.
2.3/ Phương pháp ngưng đọng
Nội dung chính của phương pháp này là loại trừ bớt hơi nước ở trong kho. Thiết bị dùng ở phương pháp này là máy hút ẩm và máy điều hòa không khí. Hiện nay nhiều nơi đã sử dụng phương pháp này.
2.4/ Phương pháp đóng góp chống ẩm
Vật liệu dùng để bao gói phải có suất thấu ẩm bằng không hoặc không đáng kể. Ví dụ các hộp kim loại, các màng chất dẻo PVC, pôliêtilen, giấy không thâm nước có nhúng nhựa paraphin – xêrêzin… Chúng ta phải lợi dụng thời gian khô nhất trong một năm để đóng gói, hoặc tốt nhất là đóng gói trong những phòng có máy hút ẩm hoặc máy điều hòa không khí. Có nhiều phương pháp đóng gói. Ví dụ như: các thiết bị đặt trong hộp bằng sắt tây trắng, nhôm lá hoặc thiếc mỏng. Hộp được hàn kín, bên tựrng để silicagen, ngoài có thể sơn nhũ để tránh hấp thụ nhiệt. Cũng có thể đặt thiết bị vào trong những hộp bằng các tông, sau đó gói bằng giấy không thấm nước có tẩm paraphin – xêrêzin, rồi lại đặt vào trong một hộp bằng các tông khác có chứa sicagen. Bên ngoài lại bọc một lớp giây chống ẩm. Lượng silicagen chọn tùy theo thể tích của hộp và thời gian cần bảo quản.