Đồng hồ chỉ thị
Hình 88 – Đồng hồ chỉ báo có mặt số do khe hở của bánh răng
Loại đồng hồ này đo chuyển động của trục, bánh răng có khe hở có thể điều chỉnh (Hình 88).
Một số đồng hồ có kẹp chữ c để lắp, một số khác có khung từ. Đảm bảo đồng hồ được lắp một cách an toàn và ở góc thích hợp so với những bộ phận chuyển dộng.
Để ghi lại chuyển động phải đảm bảo các bộ phận được xoay cả hai hướng, lưu ý đến biên độ của chuyển động.
Dụng cụ này kiểm tra độ đàn hồi của lò xo xem nó có thích hợp với những yêu cầu kĩ thuật không. Ví dụ, các lò xo van động cơ phải có những thông số giống nhau để đảm bảo van vận hành tốt.
Để dùng dụng cụ này, chèn lò xo vào, kéo tay đòn để nén lò xo đến độ dài khi bị nén đã xác định và đọc thông số lực nén trên đồng hồ.
Không sử dụng chốt chặn trên dụng cụ kiểm tra để ép lò xo vào độ dài muốn nén. Chốt chặn chỉ được sử dụng để so sánh lò xo này với lò xo khác.
Bảo quản dụng cụ kiểm tra lò xo
Có thể điều chỉnh điểm số 0 trên dụng cụ kiểm tra.
Thông thường kim chỉ có thể vào vị trí nếu nó chưa khớp với điểm số 0 sau khi đã được điều chỉnh.
Thỉnh thoảng kiểm tra thang độ của dụng cụ để đảm bảo sự chính xác.
Dụng cụ đo tốc độ
Dụng cụ đo tốc độ dùng trong phân xưởng có nhiều dạng khác nhau. Những loại được kê sau đây gồm:
Dụng cụ đếm số vòng quay
Đồng hồ đo tốc độ
Đồng hồ đo độ rung
Máy hoạt nghiệm
Đèn định giờ
Đồng hồ đo tốc độ chụp
Máy hiện dao động
Tốc kế góc điện tử
Dụng cụ đo tốc độ đơn giản nhất là dụng cụ đếm số vòng quay (Hình 91). Khi đọc chỉ số, trục bọc đầu cao su được ấn vào cuối trục quay trong khoảng thời gian cố định. Số vòng quay sẽ được ghi lại trên đồng hồ và được tính bằng số vòng trong một phút (round per minute: rpm).
Hình 91 – Dụng cụ đếm số vòng quay.
Đồng hồ đo tốc độ (Hình 92) làm công việc như máy đếm cho biết số vòng quay trong một đơn vị thời gian (như rpm). Loại đồng hồ đo tốc độ đơn giản là đồng hồ đo tốc độ của xe cho biết sô” vòng quay của bánh xe tính trong một giờ (dặm / giờ – miles per hour: mph). Đồng hồ đo tốc độ ở đa số các máy cho biết tốc độ quay của động cơ trong một phút (rpm).
Dụng cụ đo độ rung (Hình 93) cho biết số vòng quay trong một phút (rpm) của thiết bị quay bằng cách ghép rpm với tần số dao động. Đặt dụng cụ đo độ rung trên mặt phẳng của thiết bị đang vận hành. Khi chiều dài của dây luôn cộng hưởng với thiết bị, đọc chỉ số trên thang độ.
Hình 93 – Dụng cụ do độ rung.
Máy hoạt nghiệm cho biết tốc độ quay và độ rung. Máy này không chạm vào vật được kiểm tra mà dùng đèn chiếu sáng tốc độ cao. Ví dụ, để xác định tốc độ quay của trục, đèn được điều chỉnh cho đến khi nhìn thấy trục đứng yên. Nói cách khác, tốc độ của trục đồng bộ với đèn. Khi đó đọc chỉ số trên mặt đồng hồ của máy hoạt nghiệm.
Đèn định giờ hoạt động như máy hoạt nghiệm ngoại trừ việc nó chạy bằng nguồn điện từ máy đang được kiểm. Đèn định giờ thường được dùng để kiểm tra và chỉnh giờ hẹn vận hành của động cơ.
Đồng hồ đo tốc độ chụp (Hình 92) là dụng cụ có độ chính xác cao được dùng để kiểm tra rpm và giờ ngừng máy.
Máy hiện dao động đo tốc độ từ nhịp đập chậm đến tần số cao, nó được dùng rất phổ biến để kiểm tra độ rung của những bộ phận khác nhau của động cơ, Một chỉ số thông dụng (như dòng 60 vòng) được dùng để so sánh với số được đo (chưa biết). Sau khi so sánh sẽ hiện kết quả trên ống tia catốt.
Tốc kế góc điện tử đo tốc độ theo nhiều cách khác nhau. Một loại có bộ phận cảm biến được gắn vào ống bơm nhiên liệu. Bộ phận cảm biến sẽ đo “mạch đập” của ống và truyền tín hiệu đến đồng hồ. Một loại khác không có mạch nối. Một bộ phận cảm biến được gắn vào đồng hồ. Khi đồng hồ được gắn gần dây điện của bugi, bộ phận cảm ứng sẽ đọc xung điện trên dây và cho biết chỉ số rpm.